Đất trồng cây lâu năm là gì? Có được xây nhà trên đất trồng cây lâu năm hay không? Hãy cùng theo dõi trong bài viết dưới đây để tìm ra lời giải đáp.
Nội dung
Đất lâu năm là gì?
Đất nông nghiệp được gọi là đất trồng cây lâu năm được sử dụng để trồng các loại cây được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm, cụ thể:
– Chè, cao su, cacao, điều, cà phê, hồ tiêu, dừa và các loại cây công nghiệp lâu năm khác
– Cây ăn quả lâu năm bao gồm bưởi, cam, chôm chôm, mận, mơ, măng cụt, sầu riêng, xoài, vải, nhãn và các loại cây khác.
– Long não, sâm, hồi, quế, đỗ trọng là những cây dược liệu lâu đời.
– Các loại cây lâu năm khác bao gồm keo, xà cừ, hoa sữa, cây xoan, bạch đàn, bụt mọc, lộc vừng và các loại cây khác.
Đất trồng cây lâu năm có thể được sử dụng để xây nhà không?
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 6 và Khoản 1 Điều 170 của Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất nông nghiệp có nghĩa vụ đảm bảo rằng họ sử dụng đất theo cách phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và mục đích sử dụng đất. Họ cũng phải tuân thủ các quy định khác của pháp luật
Ngoài ra, đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp không có mục đích để ở, theo Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013.
Do đó, không nên xây dựng nhà ở trên đất trồng cây lâu năm.
Khi một hộ gia đình hoặc cá nhân muốn xây dựng nhà để ở trên diện tích đất trồng cây lâu năm, họ sẽ phải chuyển đổi mục đích từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư.
Có cần xin phép để chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ở không?
Trong các trường hợp sau đây, việc chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013:
– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, rừng, thủy sản và muối.
– Thay đổi đất trồng cây hàng năm sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối và đất nuôi trồng thủy sản dưới dạng ao, hồ hoặc đầm.
– Đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng được chuyển sang sử dụng cho các mục đích khác trong khu vực đất nông nghiệp.
– Đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất được chuyển sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê.
– Đất phi nông nghiệp không được chuyển sang đất ở.
– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích kinh doanh, đất sản xuất và đất thương mại và dịch vụ sang đất thương mại và dịch vụ; – Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất sản xuất phi nông nghiệp thay vì đất thương mại hoặc dịch v
Tóm lại, nếu một hộ gia đình muốn chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ở, họ phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Điều này có nghĩa là họ muốn chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ở
Điều này có nghĩa là bạn phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ở.
Đất trồng cây lâu năm được chuyển sang đất ở được thẩm quyền cho phép.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao, cho thuê hoặc chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây theo Khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai 2013.
– Giao đất hoặc cho thuê đất cho phép đất được sử dụng bởi hộ gia đình hoặc cá nhân. Khi một hộ gia đình hoặc cá nhân thuê đất được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích thương mại, dịch thuật
Trước khi đưa ra quyết định, phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để cho phép hộ gia đình hoặc cá nhân thuê đất chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại hoặc dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên.
– Giao đất cho cộng đồng.
Vì vậy, trong trường hợp một hộ gia đình hoặc cá nhân muốn chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ở, họ phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đất được sử dụng.
Bị phạt thế nào nếu xây nhà trên đất trồng cây lâu năm?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì trường hợp cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp là đất trồng cây lâu năm sang đất phi nông nghiệp là đất ở tại khu vực nông thôn mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta.
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 1 héc ta.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 1 héc ta đến dưới 3 héc ta.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 3 héc ta trở lên.
Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
Ngoài ra còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP như sau:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b Khoản này.
Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.