Quy định xây nhà phố có tầng hầm là gì?

Các gia chủ đang có ý định xây nhà phố có tầng hầm để gia tăng diện tích sử dụng của khu đất? Cùng với đó gia chủ đang băn khoăn không biết lựa chọn đơn vị thi công nào uy tín để đảm bảo chất lượng tầng hầm không bị sạt lở cũng như không gây ra những tổn thất không đáng có? Trước hết, gia chủ cần hiểu rõ về các quy định xây nhà phố có tầng hầm là gì.

Nhà phố có tầng hầm là như thế nào?

Tầng hầm là một hoặc nhiều tầng của một ngôi nhà hoặc công trình được bố trí hoàn toàn thấp hơn so với code vỉa hè. Tầng hầm nằm sâu trong lòng đất và nằm phía dưới tầng 1, còn được gọi là tầng trệt. 

Tầng bán hầm là một tầng của ngôi nhà hoặc công trình có một phần diện tích của nó nằm thấp hơn so với code vỉa hè và phần còn lại của nó nằm trên. Theo luật xây dựng, tầng trệt sẽ được xây dựng cao hơn vỉa hè ít nhất 1,2 mét. 

Đơn giản hơn, tầng bán hầm là một loại xây dựng có một phần chiều cao của hầm hiện lên trên mặt đất để tận dụng ánh sáng và tạo ra không gian thông thoáng bên trong. 

Các quy định khi xây nhà phố có tầng hầm

Điều kiện cần thiết để có giấy phép xây hầm

Điều kiện cần thiết để được cấp giấy phép xây dựng cho nhà ở riêng lẻ tại đô thị có tầng hầm được nêu trong Điều 93 của Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật Kiến trúc 2019):

– Phù hợp với mục đích sử dụng đất và tuân thủ các quy tắc kiến trúc hiện hành.

– Đảm bảo an toàn cho công trình và các công trình lân cận bằng cách đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng chống cháy, nổ và hạ tầng kỹ thuật. 

– Giữ khoảng cách an toàn với các công trình có nguy cơ cháy nổ, độc hại và các công trình quan trọng liên quan đến công việc.

– Giữ khoảng cách an toàn với các công trình có nguy cơ cháy nổ, độc hại và các công trình quan trọng đối với quốc phòng và an ninh.

Khoản 7 Điều 79 của Luật xây dựng 2014 quy định rằng thiết kế nhà ở phải tuân thủ các quy định này.

Các yêu cầu tại Khoản 1 (Điều 95, Điều 96 và Điều 97) của Luật xây dựng 2014 phải bao gồm hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà phố có tầng hầm.

Thiết kế của một nhà phố được xây dựng trong khu vực đô thị chưa có quy hoạch cụ thể phải tuân thủ các quy định quản lý kiến trúc do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Giới hạn cho việc xây dựng đường hầm

Theo Khoản 2 Điều 175 BLDS 2015 liên quan đến ranh giới giữa các bất động sản, chủ nhà phố có quyền sử dụng không gian trong lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận.

Số lượng hầm

Theo nguyên tắc thiết kế nhà và công trình công cộng TCVN 4319:2012, số lượng tầng hầm trong nhà phố phải tuân theo quy định của khu vực, được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, kiến trúc nhà phố thường chỉ xây dựng một tầng hầm với quy mô hộ gia đình. Tầng hầm phải có hai lối ra.

Chiều cao của khu vực hầm

Theo TCVN 4319:2012 – nguyên tắc thiết kế nhà và công trình công cộng – chiều cao của tầng hầm nhà phố là:

– Tối thiểu 2,2 mét là chiều cao thông thủy.

– Chiều cao thông thủy của tầng hầm phải từ 3,0m trở lên nếu nó được sử dụng cho mục đích thương mại.

– Tầng hầm phải có chiều cao thông thủy không thấp hơn 2,2m.

– Tầng hầm phải có chiều cao thông thủy không thấp hơn 2,2m.

Độ dốc của hầm

Theo nguyên tắc thiết kế nhà và công trình công cộng TCVN 4319:2012, độ dốc của tầng hầm và tầng bán hầm không được vượt quá 15% so với chiều sâu của tầng hầm. Tầng hầm có dốc thẳng là 15% và dốc cong là 13%. Chiều cao của tầng hầm được xác định bằng cách sử dụng mép cửa hầm vuông góc với mặt dốc.

Trong trường hợp nhà phố có diện tích khiêm tốn và tầng hầm hoặc bán hầm phải được thi công sát mặt đường, độ dốc sẽ dao động từ 20% đến 25%. Điều này có nghĩa là nền hầm sẽ thấp xuống 25 cm cứ đi 100 cm vào.

Trong quá trình thi công tầng hầm nhà phố, việc tuân thủ các quy định về độ dốc giúp mọi người lưu thông an toàn và thuận tiện hơn, đặc biệt là các loại xe ô tô có gầm thấp.

Độ dốc của tầng hầm chìm trong nhà phố không nên vượt quá 15% đến 20% so với chiều sâu của tầng hầm.

Độ dốc của tầng hầm chìm trong nhà phố không nên vượt quá 15% đến 20% so với chiều sâu của tầng hầm.

Kết cấu hầm và nền

Theo TCVN 4319:2012 – nguyên tắc thiết kế nhà và công trình công cộng – kết cấu tầng hầm phải có khả năng chịu lửa trong ít nhất hai giờ. Các vách của hầm có khả năng chịu lửa trong 2,5 giờ.

Đơn vị tính toán có chuyên môn phải kiểm tra cẩn thận nền của tầng hầm để xác định phương án thiết kế phù hợp. Để ngăn ngừa hầm bị ngập nước hoặc thấm dột, công tác chống thấm trong hầm phải được thực hiện tỉ mỉ trong khi đó.

Quy trình xây nhà phố có tầng hầm và các rủi ro

Quy trình xây nhà phố có tầng hầm

Bước 1: Tìm giải pháp để ngăn chặn sạt lở khu vực xung quanh

Có nhiều phương pháp chống sạt lở khác nhau có thể được sử dụng cho công trình lân cận hoặc nhà hàng xóm. Hiện tại, hai phương pháp phổ biến nhất là ép cừ vây lasen và khoan cọc vây theo hình thức cọc nhồi.

Bước 2: Tạo nền móng

Sau khi hoàn thành các công trình chống sạt lở ở khu vực xung quanh, chúng ta cần gia cố nền móng của công trình. Đối với nền đất yếu, các phương pháp gia cố nền móng bao gồm ép cọc và khoan cọc nhồi.

Biện pháp được thực hiện khác nhau tùy vào địa chất của một tỉnh, chẳng hạn như những tỉnh có địa chất đồi núi. Thông thường, làm móng bằng hai phương là đủ.

Bước 3: Đào đất tầng hầm và di chuyển ra khỏi công trình

Sau khi nền móng được xây dựng, công việc tiếp theo là đào và vận chuyển đất ra khỏi công trình để tạo điều kiện cho việc thi công tầng hầm.

Bước 4: Thi công móng và sàn hầm

Thi công móng bao gồm các công việc như lót móng và bê tông lót nền. Đến cốt thép của móng, cốt pha. Đây là giai đoạn khó khăn nhất trong quá trình thi công tầng hầm. Đối với các công trình có mực nước ngầm, để lấy không gian thi công cho tầng hầm, việc kiểm soát hạ mực nước ngầm là cực kỳ quan trọng.

Bước 5: Hoàn thành vách tầng hầm

Việc vách tầng hầm là một phần quan trọng của việc thi công tầng hầm. Thi công vách có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng của tầng hầm sau đó, cũng như công tác bảo trì bảo hành chống thấm của sàn hầm. Kích thước hình học, độ phẳng và độ chuẩn xác của vách theo phương đứng đều bị ảnh hưởng bởi phương pháp thi công cừ chống sạt lỡ.

Bước 6: Đậy nắp hầm và đặt phần thô lên đất

Sau khi hoàn thành phần vách, hãy chờ đến khi bê tông vách đạt cường độ chịu lực, tháo hệ giằng cừ trên đầu để tránh sạt lỡ móng và các công trình lân cận. Sau đó, phần nắp tầng hầm được thi công. Nó cũng được gọi là bê tông sàn tầng trệt.

Những rủi ro thường xảy ra khi xây nhà phố có tầng hầm

– Sạt lở và sụt lún ảnh hưởng đến nhà và công trình lân cận.

– Không kiểm soát được mực nước ngầm làm giảm chất lượng bê tông móng và sàn hầm.

– Sàn tầng hầm bị nứt.

– So với thiết kế, cột tâng trệt thay đổi vị trí và kích thước hình học.

Mặc dù hầm nhà phố chỉ là một công trình phụ, nhưng chủ nhà phải tuân theo nhiều quy định. Do đó, chủ nhà nên lựa chọn nhà thầu thi công nhà phố có chuyên môn và kinh nghiệm để cung cấp tư vấn pháp lý chính xác nhất.

Xây Dựng Sông Hồng chúng tôi là đơn vị tư vấn và thi công trọn gói các công trình nhà phố có tầng hầm. Chúng tôi cam kết:

Xây dựng nhanh chóng: Chúng tôi cam kết hoàn thành thi công theo đúng kế hoạch đề ra.

Tiết kiệm chi phí: Xây Dựng Sông Hồng luôn có các ưu đãi tới Qúy khách hàng, dự toán chi phí chặt chẽ, phù hợp với nhu cầu của gia chủ.

Đảm bảo chất lượng của công trình: Chúng tôi với đội ngũ Kỹ thuật viên giàu chuyên môn, luôn tỉ mỉ, cẩn thận trong từng chi tiết từ bản vẽ tới khi nghiệm thu công trình. Chúng tôi đảm bảo luôn giám sát công trình mang lại chất lượng tốt nhất tới Qúy khách hàng.

Liên hệ với chúng tôi ngay bây giờ để nhận được tư vấn và báo giá xây nhà phố có tầng hầm sớm nhất:

Website: https://xaydungsonghong.vn/ 

Hotline: 0973 568 238

Địa chỉ: Số 6, ngõ 43/163 Đại Mỗ, Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.

Sông Hồng IDAC rất hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng!

Tác giả

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0973 568 238