Xây nhà gây nứt, sập nhà hàng xóm thì ai chịu trách nhiệm

Khi thi công xây dựng, vấn đề gây nứt, sập nhà hàng xóm cũng không hiếm gặp. Trong trường hợp này, vấn đề pháp lý quy định như thế nào? Ai là người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại?

Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại 

Theo nghĩa vụ tôn trọng các quy tắc trong xây dựng được quy định tại Điều 174 Luật dân sự năm 2015 thì:

Trong quá trình xây dựng thì chủ đầu tư phải tuân thủ pháp luật về xây dựng và đảm bảo an toàn. Cụ thể không được xây công trình vượt quá độ cao và khoảng cách được quy định trong pháp luật xây dựng. Không được xâm phạm tới quyền lợi cũng như lợi ích hợp pháp của những chủ sở hữu hay người có quyền với tài sản là các bất động sản nằm liền kề xung quanh.

Nếu công trình gây ra thiệt hại cho người khác thì chủ sở hữu phải có trách nhiệm bồi thường những thiệt hại đó.

Trong trường hợp người thi công gây lỗi để công trình xây dựng gây thiệt hại thì phải có trách nhiệm liên đới bồi thường.

Khi xây nhà ảnh hưởng tới hàng xóm, nứt sập nhà bên cạnh thì ai chịu trách nhiệm?

Nói tóm lại khi xây dựng công trình làm ảnh hưởng nứt sập đến các công trình liền kề thì chủ đầu tư phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị ảnh hưởng đó.

Về mức bồi thường thì hiện nay chưa có bất cứ quy định nào cụ thể vậy nên để có được sự “hợp tình hợp lý” thì hai bên nên tự thỏa thuận mức bồi thường dựa trên tình hình thiệt hại thực tế.

Xây nhà gây thiệt hại cho nhà liền kề sẽ phải chịu những mức phạt nào?

Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về vi phạm quy định về trật tự xây dựng: hành vi tổ chức thi công xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình lân cận (mà các bên không thỏa thuận được việc bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự); gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng chưa gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng bị xử phạt như sau:

“Điều 15. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng

  1. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau: a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này; b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.
  2. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 7 Điều này) đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo như sau: a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị; b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này; c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.
  3. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận (mà các bên không thỏa thuận được việc bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự); gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác như sau: a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này; b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị; c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.
  4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này; b) Buộc bổ sung phương tiện che chắn theo quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này; c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này; d) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 6 và khoản 7 Điều này.
  5. Đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều này mà đang thi công xây dựng thì xử lý như sau: a) Lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình; b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh hoặc cấp giấy phép xây dựng; c) Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản này, tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình với người có thẩm quyền xử phạt giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng được điều chỉnh thì bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm”.

Như vậy theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản 3 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì hành vi xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận (mà các bên không thỏa thuận được việc bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự); gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác như sau: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này; Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị.

Tác giả

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0973 568 238